Thông tư này áp dụng cho các cơ quan, đơn vị: Kho bạc Nhà nước; Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố); các đơn vị quản lý tài chính thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (gọi tắt là các cơ quan quản lý tài chính thuộc các Bộ, ngành) để phối hợp báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm (kể cả vốn bổ sung, điều chỉnh vốn trong năm kế hoạch).
Báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản các dự án thuộc các Bộ, ngành và địa phương (định kỳ hàng tháng, hàng quý, cả năm) là cơ sở để cơ cấp có thẩm quyền nắm tình hình, phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành vốn ngân sách nhà nước theo kế hoạch được giao. Đồng thời là cơ sở để thực hiện việc điều hoà, điều chuyển vốn giữa các Bộ, ngành và các địa phương khi có chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
8 loại nguồn vốn
Theo Dự thảo Thông tư, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước bao gồm: 1) Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung được Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm cho các Bộ, ngành và địa phương, thực hiện trong năm kế hoạch; 2) Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung thuộc kế hoạch năm trước chưa thanh toán hết, được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thanh toán năm sau (năm kế hoạch); 3) Nguồn vốn ứng trước dự toán ngân sách năm sau để đầu tư các dự án trọng điểm, cấp bách, dự án đầu tư theo chương trình mục tiêu, thực hiện trong năm kế hoạch; 4) Nguồn vốn đi vay theo khoản 3, Điều 8 của Luật Ngân sách Nhà nước, vốn tạm ứng từ nguồn vốn nhàn rỗi Kho bạc Nhà nước theo quy định để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trong năm kế hoạch; 5) Nguồn vốn bổ sung cho các dự án từ các nguồn vốn hợp pháp khác ngoài nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương, nguồn vốn chương trình mục tiêu, nguồn vốn ngoài nước; 6) Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ giao hành năm cho các Bộ, ngành và địa phương bố trí cho các dự án thuộc danh mục dự án tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của Quốc hội, thực hiện trong năm kế hoạch; 7) Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ bố trí cho các dự án thuộc danh mục dự án tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của Quốc hội thuộc kế hoạch năm trước chưa thanh toán hết, được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thanh toán sang năm sau (năm kế hoạch); 8) Nguồn vốn ứng trước kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm sau để đầu tư các dự án trọng điểm, cấp bách thuộc danh mục dự án tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của Quốc hội, thực hiện trong năm kế hoạch.