Hoạt động của Vụ Đầu tư
1. Về một số nội dung, công việc tập trung thực hiện trong những tháng cuối năm 2011:
1.1. Kịp thời nắm bắt, tổng hợp tình hình thực hiện cắt giảm đầu tư công của các Bộ, ngành và địa phương, kế hoạch vốn đầu tư XDCB năm 2011, các khó khăn vướng mắc để tham mưu báo cáo Bộ phương án tháo gỡ nhằm tiếp tục tăng cường hiệu quả quản lý tài chính đầu tư XDCB.
1.2. Theo dõi chặt chẽ, kịp thời tổng hợp, chủ động báo cáo tình hình nợ đọng vốn đầu tư XDCB, thực trạng tình hình tạm ứng vốn đầu tư và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư, chủ động đề xuất các giải pháp nhằm xử lý có hiệu quả nợ đọng vốn đầu tư, từng bước thu hồi dần số vốn đã ứng trước. Tiếp tục tổng hợp phân tích đánh giá tình hình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư năm 2011 của các Bộ, ngành, địa phương, có phương án xử lý đối với các khoản kinh phí chưa phân bổ.
1.3. Tổ chức rà soát kỹ các quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn còn chồng chéo giữa các Bộ có liên quan đến nhiệm vụ quản lý vốn đầu tư xây dựng để đề xuất tham mưu với Bộ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1.4. Tổng hợp, đánh giá, phân tích từ thực tiễn quản lý tài chính đầu tư phát triển để chuẩn bị kỹ nội dung liên quan đến chuyên đề: “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” trình Hội nghị Trung ương 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá XI (dự kiến tổ chức vào tháng 12/2011).
1.5. Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu để bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện các cơ chế chính sách theo chương trình công tác đã đề ra.
1.6. Phối hợp có hiệu quả với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và địa phương trong việc lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB năm 2012 đảm bảo gắn kết chặt chẽ với mục tiệu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 để nâng cao hiệu quả, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
2. Một số nội dung, công việc dài hạn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tài chính đầu tư:
2.1. Tổ chức nghiên cứu rà soát kỹ việc phân định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm giữa các đơn vị thuộc Bộ trong công tác quản lý tài chính đầu tư XDCB, nhiệm vụ thẩm định các dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước của các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước để báo cáo Bộ điều chỉnh (nếu cần thiết).
2.2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm tra, tổng hợp đánh giá theo các chuyên đề, đặc biệt chú ý đến các chuyên đề về hiệu quả đầu tư công, các dự án đầu tư thực hiện theo hình thức hợp đồng EPC, BT, BOT, PPP... Khai thác, sử dụng có hiệu quả các kết quả thanh tra, kiểm toán, các Báo cáo kết luận của Thanh tra Tài chính, Kiểm toán Nhà nước và Thanh tra Chính phủ để phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành.
2.3. Tổ chức rà soát, đánh giá lại đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính đầu tư XDCB ở Trung ương và địa phương để có phương án tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới. Trong đó cần xây dựng và tổ chức thực hiện tốt phương án luân chuyển cán bộ, cơ chế xét tuyển để bổ sung nguồn nhân sự có kinh nghiệm và năng lực đáp ứng yêu cầu công tác.
Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Vụ Đầu tư và các đơn vị liên quan xây dựng chương trình, nội dung và tổ chức bồi dưỡng để nâng cao trình độ quản lý đầu tư XDCB các đơn vị thuộc Bộ.
Học viện Tài chính chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng chương trình, nội dung về quản lý tài chính đầu tư XDCB, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng theo nhu cầu xã hội.
2.4. Tập trung nghiên cứu để triển khai mạnh mẽ các ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đầu tư, nâng cao chất lượng phối hợp công tác quản lý tài chính đầu tư XDCB giữa cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước các cấp, nghiên cứu xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa hai Bộ: Tài chính và Kế hoạch và Đầu tư để nâng cao chất lượng công tác tham mưu chỉ đạo điều hành, chất lượng quản lý đầu tư XDCB của ngành Tài chính.
2.5. Xây dựng Đề án, tổ chức khảo sát, nghiên cứu đánh giá các mô hình quản lý đầu tư công của các nước trên thế giới, đề xuất xây dựng mô hình quản lý đầu tư công phù hợp với đặc thù phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
Vụ Hành chính sự nghiệp
Tại buổi làm việc , Bộ trưởng chỉ đạo, trong thời gian tới, Vụ cần triển khai thực hiện có kết quả một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Về xây dựng chế độ, chính sách
1.1.- Đánh giá, tổng kết, sơ kết việc triển khai thực hiện các chế độ, chính sách tài chính về hành chính sự nghiệp đã ban hành, bao gồm: Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ; Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, Quyết định số 39/2008/QĐ0TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ. Giao Vụ HCSN trình Bộ kế hoạch tổng thể việc tổng kết các văn bản trên với yêu cầu đánh giá từ cấp cơ sở, có tổ chức hội nghị chuyên đề về từng lĩnh vực.
- Nghiên cứu, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quỹ tài chính khác theo hướng tăng cường quản lý tài chính, phản ánh đúng bản chất tài chính của các quỹ này.
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp kinh tế đường bộ, đường sắt, hàng hải, hàng không đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính, tài nguyên của nhà nước đầu tư cho các lĩnh vực này. Giao Vụ Chính sách thuế phối hợp nghiên cứu báo cáo Bộ về cơ chế để lại 1 phần số thu phí, lệ phí trước khi nộp vào ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với Cục quản lý công sản trình Bộ ban hành 2 Thông tư hướng dẫn tiêu chí xác định đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện để Nhà nước định giá tài sản giao vốn như doanh nghiệp và Thông tư hướng dẫn quản lý tài sản của các hội, đoàn thể.
- Trình Bộ để trình Ban cán sự Đảng Chính phủ ban hành Nghị quyết về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện kết luận của Bộ Chính trị tại thông báo 37-TB/TW ngày 26/5/2011 về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và đẩy mạnh xã hội hoá một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công. Phương châm thực hiện là: tạo bươc đột phá trong cơ chế, chính sách nhưng có lộ trình phù hợp gắn với việc áp dụng nhiều phương thức khác nhau trong triển khai thực hiện nhằm tạo sự đồng thuận của xã hội đối với việc đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công; thực hiện thí điểm trước khi áp dụng rộng rãi cơ chế mới.
- Cơ cấu lại, đổi mới cơ chế tài chính đối với lĩnh vực khoa học- công nghệ tạo điều kiện thúc đẩy sự nghiệp khoa học công nghệ phát triển, đồng thời nâng cao hiệu quả chi ngân sách với nguyên tắc có nhiệm vụ mới bố trí kinh phí thực hiện.
- Rà soát lại tiêu chuẩn, định mức chi, tăng cường quản lý tài chính đối với các lĩnh vực sự nghiệp thuộc chức năng nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp với Bộ Y tế để hoàn chỉnh dự thảo Nghị định về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám chữa bệnh.
1.2. Phối hợp nghiên cứu và xây dựng phương án tiền lương đối với khu vực sự nghiệp gắn với cải cách tiền lương theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ tại Thông báo số 208/TB-BTC ngày 28/7/2011.
1.3. Các đề án, chính sách khác theo chương trình công tác
- Hoàn chỉnh trình Chính phủ Nghị định hướng dẫn điểm c khoản 2 Điều 15 Luật Cơ quan đại diện nước CHXHCNVN ở nước ngoài về kinh phí hoạt động đặc thù cấp cho cơ quan hữu quan để phân bổ thực hiện tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
- Khẩn trương hoàn thiện các đề án khác đã đăng ký vào chương trình công tác của Bộ, Chính phủ trong năm 2011 như Đề án đổi mới cơ chế tài chính đối với Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam...
- Chuẩn bị tham gia ý kiến về Đề án an sinh xã hội do Bộ Lao động và thương binh xã hội chủ trì trình Chính phủ.
2. Điều hành ngân sách năm 2011 và xây dựng dự toán ngân sách 2012
- Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, các đơn vị trong Bộ theo dõi và hướng dẫn xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh liên quan đến sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên 10%, sắp xếp lại các khoản chi, mua sắm phương tiện, trang thiết bị để thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ.
- Việc xây dựng dự toán 2012 cần đặt trong bối cảnh kinh tế, yêu cầu cân đối tài chính chung của ngân sách quốc gia đối với nguồn thu từ lĩnh vực sự nghiệp, cần tính toán tích cực để đáp ứng nhu cầu bổ sung nguồn chi trong dự toán 2012.
- Theo dõi, phối hợp kiểm tra nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ODA ở các bộ, ngành.
3. Về chức năng, nhiệm vụ của Vụ
- Vụ TCCB rà soát, báo cáo Bộ về phân công nhiệm vụ giữa Vụ HCSN và Cục QLN và TCĐN trong việc quản lý tài chính nguồn viện trợ, vay nợ ODA đảm bảo hiệu quả, minh bạch, phù hợp với chức năng của từng đơn vị.
- Về phối hợp công tác giữa các đơn vị trong Bộ về thanh toán nợ của dân: đối với vụ việc phát sinh lần đầu vẫn giao cho Vụ HCSN chủ trì xử lý; đối với vụ việc có phát sinh khiếu kiện, khiếu nại, giao Thanh tra Bộ chủ trì xử lý.
4. Theo dõi kết luận của Thanh tra, kiểm toán nhà nước
- Thường xuyên cập nhật, nghiên cứu các kết luận của thanh tra, kiểm toán nhà nước đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý; tổ chức việc rút kinh nghiệm trong điều hành, quản lý ngân sách nhà nước, xây dựng chế độ, chính sách tài chính có liên quan.
- Tổ chức việc theo dõi các kết luận của thanh tra, kiểm toán nhà nước có hệ thống phục vụ cho hoạt động của Vụ.
Cục quản lý nợ và tài chính đối ngoại
Bộ trưởng yêu cầu Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại quán triệt quan điểm quản lý nợ công trên nguyên tắc vừa đảm bảo huy động được nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội với chi phí hợp lý, vừa đảm bảo quản lý nợ bền vững và an ninh tài chính quốc gia.
Công tác quản lý nợ cần tuân thủ các quy định của Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành, đảm bảo công khai minh bạch và có sự phối hợp giữa các đơn vị trong Bộ.
Đối với các nhiệm vụ trọng tâm của năm 2011, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại cần tập trung hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm đã đăng ký trong chương trình công tác năm 2011; chủ động phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Trung ương và các đơn vị có liên quan để chuẩn bị các báo cáo Bộ Chính trị, Quốc hội thông qua Chiến lược quản lý nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến 2030. Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại cần chủ động xây dựng lộ trình triển khai các đề án để sau khi Chiến lược đã được thông qua để có thể đưa vào triển khai thực hiện ngay.
Trước các biến động của chỉ số kinh tế vĩ mô, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại cần chủ động theo dõi, phân tích và báo cáo Lãnh đạo Bộ để nghiên cứu báo cáo Chính phủ phương án điều hành quản lý chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ.
Giao Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại chủ trì, phối hợp với Vụ Ngân sách Nhà nước, Vụ Tài chính ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và Viện Chiến lược và Chính sách tài chính và các đơn vị có liên quan, xây dựng báo cáo tổng hợp (có thể bao gồm các chuyên đề) về tình hình huy động, sử dụng và quản lý nợ công trong giai đoạn 5 năm 2006-2010 báo cáo Bộ.
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại chủ động rà soát phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị thuộc Bộ đề xuất hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý nợ công, tăng cường quản lý giám sát nợ Chính phủ, nợ chính quyền địa phương và nợ do Chính phủ bảo lãnh.
Đối với việc hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, Lãnh đạo Bộ giao Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại và các đơn vị liên quan để trình Bộ phương án phân công chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong công tác quản lý nợ trong nước theo đúng các nguyên tắc của Luật Quản lý nợ công, đảm bảo đúng chức năng nhiệm vụ, trên nguyên tắc vừa không ảnh hưởng đến công tác điều hành vừa đảm bảo có đầu mối quản lý thống nhất về nợ công trình Ban cán sự Đảng Bộ để xem xét quyết định.
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại chủ trì xây dựng Đề án về tổ chức và hoạt động của Cục theo định hướng xây dựng được cơ quan quản lý nợ chuyên nghiệp đáp ứng đòi hỏi về quản lý nợ hiệu quả và tiến tới áp dụng các mô hình tiên tiến trên thế giới trong tổ chức công tác quản lý nợ.
Về cơ chế tài chính của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, Lãnh đạo Bộ nhất trí về sự cần thiết của việc xây dựng cơ chế tài chính cho Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại. Trước mắt, đồng ý phương án trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc cho phép Bộ Tài chính được sử dụng một phần phí bảo lãnh và phí cho vay lại được trích và được thu theo quy định của Nghị định số 78/2010/NĐ-CP và Nghị định số 15/2011/NĐ-CP cho việc nâng cao năng lực quản lý nợ công của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại.
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại phối hợp với Vụ Kế hoạch tài chính và các đơn vị liên quan hoàn thiện Tờ trình Thủ tướng Chính phủ và dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc trích và sử dụng phí bảo lãnh và phí cho vay lại để trình Bộ trình Thủ tướng Chính phủ.
Giao Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại chủ động phối hợp với Viện Chiến lược và Chính sách tài chính và các đơn vị có liên quan tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tổ chức các hội thảo, toạ đàm liên quan đến hoạt động quản lý nợ công nhằm phổ biến và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý nợ công.
Giao Thanh tra Bộ phối hợp với Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại nghiên cứu và có kế hoạch giám sát, thanh tra các dự án vay lại nguồn vốn ODA và các dự án có bảo lãnh của Chính phủ để có báo cáo Bộ về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn và đề xuất các biện pháp xử lý trong tương lai.
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại tiếp thu các ý kiến kết luận của Kiểm toán Nhà nước để khắc phục trong thời gian tới.
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại chủ trì tập hợp hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nợ công thành bộ tài liệu để phổ biến, nâng cao nhận thức của công chúng về công tác quản lý nợ công. Chủ động báo cáo Bộ về các vướng mắc trong các vấn đề có liên quan tới công tác điều hành và quản lý nợ công.
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại chủ trì, các đơn vị phối hợp một cách nghiêm túc, chặt chẽ trong công tác cung cấp thông tin, làm việc với các cơ quan đánh giá hệ số tín nhiệm và xây dựng lộ trình, phương án nâng cao hệ số tín nhiệm của Việt Nam báo cáo Lãnh đạo Bộ.
Cục Tài chính Doanh nghiệp
Tại buổi làm việc với Cục, Bộ trưởng Vương Đình Huệ đã có ý kiến chỉ đạo như sau:
1. Về quan điểm và nhận thức: Cần nhận thức đầy đủ và có trách nhiệm hơn về vai trò quản lý nhà nước của Bộ Tài chính về tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể đã được Chính phủ giao tại Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính, nhất là trong điều kiện thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2011-2020, kế hoạch 5 năm 2011-2015 cũng như Chiến lược tài chính đến năm 2020. Từ đó thấy được vai trò của Cục Tài chính doanh nghiệp, cơ quan được Bộ Tài chính giao trách nhiệm giúp Bộ trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
Kinh tế nhà nước, đặc biệt là các Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp Nhà nước luôn có vị trí rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, thực hiện Chiến lược 5 năm và hàng năm. Trong quản lý tài chính doanh nghiệp thì việc quản lý tài chính các Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp Nhà nước là trọng tâm.
Cổ phần hoá, sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước là chủ trương nhất quán và xuyên suốt của Đảng và Nhà nước, qua đó nhằm khuyến khích hình thành các Tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp đa sở hữu. Nghiên cứu các cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn trong quá trình cổ phần hoá, sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước để tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; bên cạnh đó việc quản lý, giám sát, xử lý các vấn đề sau cổ phần hoá cũng rất quan trọng.
Quá trình đổi mới đối với khu vực doanh nghiệp nói chung và đối với doanh nghiệp nhà nước nói riêng là một quá trình vừa tìm tòi, vừa thử nghiệm, học tập kinh nghiệm trong nước và quốc tế, kể cả thành công lẫn thất bại để tìm kiếm phương thức quản lý phù hợp, tìm được những khâu/giải pháp đột phá. Lãnh đạo Bộ Tài chính khuyến khích các đơn vị thuộc Bộ, đặc biệt là Cục Tài chính doanh nghiệp tích cực nghiên cứu, chọn lọc những kinh nghiệm quốc tế về quản lý tài chính doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng mà Việt Nam có thể áp dụng, đồng thời lắng nghe ý kiến của các nhà quản lý, chuyên gia trong và ngoài nước để có được những bước đột phá trong lĩnh vực này, góp phần tái cấu trúc nền kinh tế, nâng cao hiệu quả chung của nền kinh tế và nâng cao chất lượng tăng trưởng.
Kinh tế thế giới và trong nước đang gặp nhiều khó khăn cả trong ngắn hạn và trung hạn. Vì vậy, một mặt phải có những giải pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp bằng nhiều hình thức (như hỗ trợ về thuế, lãi suất, tín dụng, xây dựng và phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp ...), tăng cường hơn nữa công tác quản lý, giám sát phù hợp với tình hình thực tế; từ đó tăng cường trách nhiệm của Cục Tài chính doanh nghiệp, của cán bộ, công chức trong đơn vị, đổi mới tư duy, tăng cường sự phối kết hợp, phát huy tinh thần trách nhiệm, mạnh dạn đề xuất với cấp có thẩm quyền các ý kiến, kiến nghị.
2. Về nhiệm vụ công tác năm 2011:
Mặc dù với số lượng cán bộ, công chức còn hạn chế song trong thời gian qua Cục Tài chính doanh nghiệp đã hoàn thành một khối lượng lớn các công việc được giao. Lãnh đạo Bộ ghi nhận, biểu dương và đánh giá cao nỗ lực đó của Cục Tài chính doanh nghiệp.
Trong các tháng còn lại của năm 2011, Cục Tài chính doanh nghiệp cần tiếp tục bám sát chương trình, kế hoạch công tác của Bộ, nhất là các đề án lớn trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Đối với những đề án đã được cấp có thẩm quyền ban hành, Cục Tài chính doanh nghiệp cần đẩy nhanh việc xây dựng, ban hành các Thông tư hướng dẫn nhằm sớm đưa chính sách vào cuộc sống, đáp ứng kỳ vọng của xã hội và cộng đồng doanh nghiệp, ví dụ như Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần.
Lãnh đạo Bộ Tài chính mong muốn Cục Tài chính doanh nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan nghiên cứu, phân tích, dự báo của Bộ để hàng năm có báo cáo tổng hợp đánh giá thực trạng tình hình tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước.
3. Về nhiệm vụ công tác năm 2012 và các năm tiếp theo:
- Cục Tài chính doanh nghiệp chủ trì, rà soát để tham mưu cho Lãnh đạo Bộ những cơ chế, chính sách cần được ban hành ngay và những nhóm cơ chế, chính sách đặt ra cần nghiên cứu xây dựng hoặc đặt hàng các cơ quan nghiên cứu trong và ngoài Bộ để nghiên cứu có sản phẩm theo 05 nhóm công việc sau:
+ Một là, nhóm các công việc về nghiên cứu, tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách tài chính doanh nghiệp, tài chính kinh tế tập thể và hợp tác xã, tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, tài chính đối với hoạt động đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài, “hậu” cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
+ Hai là, nhóm các công việc về quản lý tài chính doanh nghiệp Nhà nước, xử lý tài chính doanh nghiệp có vốn Nhà nước, hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp và tham gia xây dựng chếin lược phát triển các lĩnh vực kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch NSNN hàng năm; thẩm định tài chính đối với các dự án đầu tư nước ngoài và các dự án đầu tư ra nước ngoài;
+ Ba là, nhóm các công việc về đổi mới và chuyển đổi DNNN, chuyển đơn vị sự nghiệp công lập sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
+ Bốn là, nhóm các công việc về thực hiện giám sát tài chính doanh nghiệp có vốn Nhà nước, phân loại, xếp hạng DNNN; phối hợp với các đơn vị, doanh nghiệp chấp hành các kết luận của Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ và Thanh tra tài chính.
+ Năm là, nhóm các công việc liên quan đến thực hiện quyền địa diện của chủ sở hữu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công cho Bộ Tài chính; công tác tuyên truyền, hướng dẫn cơ chế, chính sách tài chính doanh nghiệp ...
- Cục Tài chính doanh nghiệp chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế chuẩn bị hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền đăng ký xây dựng Luật đầu tư kinh doanh vốn Nhà nước; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình công tác để thực hiện công tác giám sát tài chính doanh nghiệp, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, xây dựng cơ chế, chế dộ cung cấp thông tin, xây dựng cơ chế phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương trong việc phân tích, đánh giá rủi ro trong hoạt động của các doanh nghiệp, qua đó xác định trọng tâm, trọng điểm cần giám sát cũng như đề xuất với Thanh tra, kiểm toán để thực hiện kiểm tả, giám sát; đồng thời tham khảo kinh nghiệm của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong việc giám sát tài chính các doanh nghiệp niêm yết, đăng ký giao dịch.
4. Về tổ chức, nhân sự:
- Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Cục Tài chính doanh nghiệp và các đơn vị liên quan thực hiện rà soát việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tài chính doanh nghiệp đảm bảo nguyên tắc có một đầu mối giúp Bộ trong việc triển khai các công việc liên quan đến lĩnh vực tài chính doanh nghiệp; đồng thời rà soát đội ngũ cán bộ, côgn chức Cục Tài chính doanh nghiệp hiện nay, trên cơ sở đó có kế hoạch tăng cường nhân lực cho Cục Tài chính doanh nghiệp cả về cơ cấu theo ngành nghề và độ tuổi; tiếp tục nghiên cứu đề xuất hình thức tuyển dụng, xét tuyển, luân chuyển để có đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, công chức để nâng cao năng lực quản lý và giám sát. Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính chủ trì, phói hợp với Cục Tài chính doanh nghiệp trong việc đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ trong ngành, Học viện Tài chính chủ trì, phói hợp với Cục Tài chính doanh nghiệp có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho nhu cầu xã hội kiến thức về quản trị doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp.
- Cục Tài chính doanh nghiệp khẩn trương hoàn thiện Đề án thành lập Tổng cục Quản lý và giám sát tài chính doanh nghiệp. Giao Văn phòng Bộ sắp xếp, bố trí lịch để tập thể Lãnh đạo Bộ Tài chính nghe và cho ý kiến chỉ đạo.
Làm việc với các đơn vị, Bộ trưởng Vương Đình Huệ cũng đã chỉ đạo các đơn vị cần chủ động và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn báo chí trong và ngoài ngành thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến pháp luật, công khai hoá, minh bạch, đối thoại chính sách bằng nhiều phương thức phù hợp nhằm nâng cao chất lượng, tính khả thi của các cơ chế, chính sách tài chính, tạo đồng thuận trong xã hội đối với các hoạt động của ngành.
theo mof.gov.vn